1. Vốn là gì? Nguồn vốn là gì?
Vốn được hiểu là Những của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vất thể hoặc vốn tài chính. Cổng nghiệp hóa phát triển hóa của nước ta đòi hỏi phải với nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo.

Vốn trong nước bao gồm Một số tài nguyên thiên nhiên, Vài tài sản được tích lũy qua nhiều thế hệ, vị trí địa lí,… Việc tích lũy cốn từ nội bộ nền kinh tế được tiến hành trên cơ sở hiệu quả ra đời, nguồn của nó là con đường căn bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước.
Vốn người nước bao gồm Các khoản đầu tư trực tiếp, vốn viện trở, Các khoản vốn vay tín dụng,.. Biện pháp cơ bản để thu hút được nguồn vốn ngoài nước là đẩy mạnh mở rộng Các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư tiện lợi cho Vài nhà kinh doanh nước ngoài.
hiện tại ở nước ta, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải tận dụng Những nguồn vốn hướng ngoài. không những thế việc tạo nguồn vốn cần phải gắn chặt có việc dùng có hiểu quả nguồn vốn này.
2. Một số loại nguồn vốn
với rât nhiều cách phân chia Vài nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu tư tăng kinh tế.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước :
Là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư gấp trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn này thường được sử dụng cho Một vài dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho Vài dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham dự của nhà nước, chi cho công tác lập và , Các dự án quy hoạch tổng thể tăng cao kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư tăng cao của nhà nước. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư cải thiện của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược nâng cao kinh tế xã hội. nếu trước năm 1990, vốn tín dụng Đầu tư tăng của nhà nước chưa được dùng như một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 1991- 2000 nguồn vốn này đã với mức tăng trưởng đáng nói và khởi đầu với vị trí quan trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ.
Nguồn vốn tín dụng của nhà nước với tác dụng tích cực trong việc giảm đáng nhắc nhở sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. có cơ chế tín dụng, Những đơn vị sử dụng vốn này phải đảm bảo quy định hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với Các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ Doanh nghiệp nhà nước(DNNN): Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, Vài DNNN vẫn nắm giữ một khối lượng nhà nước khá lớn. Theo báo cáo tổng kết tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản DNNN tại thời điểm 0h ngày 1 tháng 1 năm 2000 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tại Những DNNN là: 173857 tỷ đồng. Mặc dù vẫn còn Những hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế nhà nước với sự tham dự của Những DNNN vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Nguồn vốn thuộc sở hữu của tư nhân:
Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của Các DN dân doanh, Các hợp tác xã. Theo nhận định sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu của chính phủ và trái phiếu của Một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy, chỉ trong thời gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu vực dân cư.
Nguồn vốn đầu tư trực trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đây là nguồn vốn cấp bách cho đầu tư và tăng cao không chỉ đối với Những nước nghèo mà kể cả Các nước công nghiệp nâng cao. Theo số liệu của ngân hàng thế giới (WB) trong năm 1999 toàn bộ Những nước đang phát triển chỉ thu hút được 165 tỷ USD vốn FDI, thì chỉ riêng Mỹ đã thu được mức132,8 tỷ USD.
Tham khảo thêm Một vài bài tin tức khác:
+ bản chất của nhà nước bóc lột
+ chức năng của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
+ bộ máy nhà nước việt nam