xử lý chất thải công nghiệp Xử lý chất thải gian nguy bằng bí quyết vật lý nhằm tách chất nguy nan ra khỏi chất thải bằng các bí quyết tách pha.

Các phương pháp hoá học và vật lý

Xử lý chất thải nguy hiểm bằng bí quyết vật lý nhằm tách chất nguy hại ra khỏi chất thải bằng các cách tách pha.

Xử lý chất thải gian nguy bằng bí quyết hoá học nhằm thay đổi tính chất hoá học của chất thải để chuyển nó về dạng không nguy hại.

- Lọc. Lọc là cách tách hạt rắn từ dòng lưu chất (khí, lỏng hay kem nhão…) khi đi qua môi trường xốp (vật liệu lọc). Các hạt rắn được giữ lại ở vật liệu lọc. công đoạn lắp ráp lọc có thể thực hiện nhờ chênh lệch áp suất gây bởi trọng lực, lực ly tâm, áp suất chân không, áp suất dư.

- Kết tuả. Kết tuả là giai đoạn chuyển chất hoà tan thành dạng không tan bằng các phản ứng hoá học tạo tủa hay đổi mới thành phần haó chất trong dung dịch (đổi mới pH…), thay đổi điều kiện vật lý của môi trường (hạ nhiệt độ) để giảm độ hoà tan của hoá chất, phần không tan sẽ kết tinh. cách kết tuả thường xuyên dùng kết hợp với các công đoạn lắp ráp tách chất rắn như lắng cặn, ly tâm và lọc.

- Oxy hoá khử. Phản ứng oxy hoá khử là phản ứng trong đó trạng thái oxy hoá của một chất phản ứng tăng trong khi trạng thái oxy hoá của một chất khác giảm xuống. Chất cho điện tử là chất khử, chất nhận điện tử là chất oxy hoá. Để thực hiện công đoạn lắp ráp oxy hoá khử, người ta trộn chất thải với hoá chất xử lý (tác nhân oxy hoá hay khử) hay cho tiếp xúc các hoá chất ở các dạng dung dịch với hoá chất ở thể khí.

- Bay hơi. Bay hơi là làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng cách cấp nhiệt để hoá hơi chất lỏng. cách này chuyên dùng trong công đoạn xử lý sơ bộ để giảm số lượng chất thải cần xử lý sau cuối.

- Đóng rắn và bình ổn chất thải

Đóng rắn là làm cố định hoá học, triệt tiêu tính lưu động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững tạo thành một khối nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao.



cách này nhằm giảm tính lưu động của chất gian nguy trong môi trường; làm chất thải dễ vận chuyển do giảm khối lượng chất lỏng trong chất thải và đóng rắn chất thải; giảm bề mặt tiếp xúc chất thải với môi trường tránh thất thoát chất thải do lan truyền, rò rỉ, hạn chế hoà tan hay khử độc các thành phần nguy nan.=> báo giá xử lý chất thải nguy hại => xử lý chất thải công nghiệp

Đóng rắn là giai đoạn bổ sung vật liệu vào chất thải để phân thành khối rắn. Trong đó có thể có các liên hiệp hoá học giữa chất độc hại và phụ gia.

định hình là các công đoạn xử lí nước sạch chuyển chất thải thành dạng bất biến hoá học hơn. Thuật ngữ này cũng bao gồm cả đóng rắn nhưng cũng bao gồm cả tiêu dùng các phản ưng hoá học để chuyển đổi các thành phần chất độc hại thành chất mới không độc.

- Cố định hoá học là chuyển đổi chất độc hại thành dạng mới không độc.

- Bao gói là công đoạn lắp ráp bao phủ hoàn toàn hay tiêu dùng hàng rào bao quanh khối chất thải bằng một chất khác.

Chất kết dính vô cơ hay dùng là ximăng, vôi, pozzolan, thạch cao, silicat. Chất kết dính hữu cơ hay dùng là epoxy, polyester, nhực asphalt, polyolefin, ure formaldehyt;

Các bí quyết nhiệt

phương pháp đốt



công đoạn lắp ráp đốt là một giai đoạn chuyển đổi chất thải rắn dưới chức năng của nhiệt và công đoạn lắp ráp oxy hóa hoá học. Bằng cách đốt chất thải ta có thể giảm thể tích của nó đến 80-90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800oC. vật phẩm sau cùng có khí có nhiệt độ cao có nitơ và cacbonic, hơi nước, và tro. Năng lượng có thể thu hồi được từ các công đoạn xử lí nước sạch luận bàn nhiệt do khí xuất hiện có nhiệt độ cao.

Đốt thùng quay. Lò đốt thùng quay được dùng để xử lý các loại chất thải gian nguy ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt động ở nhiệt độ khoảng 1100°C.



Đốt. Đốt là quá trình oxy hoá ở nhiệt độ cao bằng oxy không khí. Bằng cách đốt chất thải gian nguy, ta có thể giảm dung tích của nó đến 80-90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800 oC. cống phẩm sau cuối của công đoạn lắp ráp đốt là các chất không nguy nan như nước, CO2, …

- Đốt bằng phương pháp phun chất lỏng. Chất thải gian nguy dạng lỏng được đốt trực tiếp trong lò đốt bằng cách phun vào vùng ngọn lửa hay vùng cháy của lò dựa vào vào nhiệt trị chất thải. Lò đốt được duy trì nhiệt độ khoảng trên 1000oC. Thời gian lưu của chất thải lỏng trong lò từ vài phần giây đến 2,5 giây.

- Đốt thùng quay. Lò đốt thùng quay được tiêu dùng để xử lý các loại chất thải gian nguy ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt động ở nhiệt độ khoảng 1100oC.

- Đốt có xúc tác. dùng xúc tác cho vào lò đốt để tăng vận tốc oxy hoá chất thải ở nhiệt độ thấp hơn so với lò đốt thông thường (<537oC). Phương pháp này chỉ áp dụng cho chất thải lỏng.

Sử dụng chất thải nguy hại làm nhiên liệu

Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với các nhiên liệu thông thường khác để tận dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt: nồi hơi, lò nung, lò luyện kim, lò nấu thủy tinh. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12-25% tổng lượng nhiên liệu.

Nhiệt phân

Nhiệt phân là quá trình phân hủy hay biến đổi hoá học chất thải rắn xảy ra do nung nóng trong điều kiện không có sự tham gia của oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng của quá trình biến đổi chất thải rắn là các chất dưới dạng rắn, lỏng và khí.

Nhiệt phân là quá trình tiêu hủy hay biến đổi hoá học xảy ra do nung nóng trong điều kiện không có oxy. Quá trình nhiệt phân gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là quá trình khí hoá. Chất thải được gia nhiệt để tách thành phần dễ bay hơi như khí cháy, hơi nước… ra khỏi thành phần cháy không hoá hơi và tro. Giai đoạn hai các thành phần bay hơi được đốt ở điều kiện phù hợp để tiêu hủy hết các cấu tử nguy hại.

Nhiệt phân bằng hồ quang - plasma. Thực hiện quá trình đốt ở nhiệt độ cao (có thể đến 10.000°C) để tiêu hủy chất thải có tính độc cực mạnh. Sản phẩm là khí H2 và CO, khí axit và tro.
=> https://www.blogmamnon.top/2017/11/n...-giao-duc.html
=> https://www.blogmamnon.top/2017/05/x...sach-ep-o.html