Thế nào là tội cung cấp, buôn bán hàng cấm?

Sản xuất là việc làm ra các sản phẩm vật chất để đưa vào lưu thông trên thị trường (nhưng thuộc đối tượng bị Nhà nước cấm) phê chuẩn những phương tiện kỹ thuật, công cụ thô sơ… và hài hòa có kỹ thuật hiện đại hoặc bí quyết tay chân đơn giản.

Theo đoàn luật sư tỉnh bắc ninh:

– sản xuất hàng cấm, được hiểu là hành vi khiến cho ra hàng cấm bằng bất kỳ bí quyết nào, kỹ thuật công nghệ nào.
– kinh doanh hàng cấm, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc những thủ tục với giá trị như tiền để luận bàn lấy hàng cấm hoặc trái lại.
cơ sở vật chất pháp lý


Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

Căn cứ Điều 190 Tội cung cấp, kinh doanh hàng cấm
các nhân tố cấu thành tội phạm
3.1 Chủ thể của tù đọng
Người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm tiệt phải chịu nghĩa vụ hình sự về tù đọng lúc họ trên 16 tuổi.
3.2 Khách thể của tù
Khách thể của tội nhân này là quy trình điều hành kinh tế mà cụ thể là thứ tự điều hành việc cung ứng, kinh doanh hàng cấm trong khuôn khổ cương vực nước ta.
3.3 Mặt khách quan của tầy
Điều luật quy định phổ thông hành vi khách quan khác nhau như: cung cấp, kinh doanh. Thành ra, lúc định tội tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội thực hiện hành vi nào thì định tội theo hành vi đó, mà không định tội hết rất nhiều các hành vi được liệt kê trong điều luật. Giả dụ người phạm tội thực hiện nhiều hành vi khác nhau đối có phổ quát đối tượng phạm tội khác nhau thì việc định tội mang phức tạp hơn.
cung ứng hàng cấm là làm cho ra hàng hoá mà Nhà nước cấm buôn bán có phổ quát hình thức khác nhau như: chế tác, chế biến, nhân giống, sao chép, sáng tác, dịch thuật… khái quát, hàng cấm được cung ứng ra cốt yếu bằng phương pháp công nghiệp theo một quy trình từ nguyên liệu đến sản phẩm.
buôn bán hàng cấm là mua, xin, tàng trữ, chuyên chở hàng cấm nhằm bán lại cho người khác; sử dụng hàng cấm để thảo luận, thanh toán; tiêu dùng tài sản (không phải là tiền) đem bàn thảo, thanh toán… lấy hàng cấm để bán lại cho người khác.
3.4 Mặt chủ quan của tù hãm
Người thực hiện hành vi phân phối, kinh doanh hàng cấm là do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi cung cấp, kinh doanh hàng cấm là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của của hành vi và mong muốn cho hậu quả đấy xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích của người phạm tội tuy chẳng hề là tín hiệu yêu cầu của cấu thành tội phạm, nhưng việc xác định mục đích của người phạm tội với ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt, nếu như vì lợi nhuận mà cung cấp, buôn bán hàng cấm, thì thuộc tính hiểm nguy cao hơn người phạm tội vì cảm tình, nể nang, mà phân phối, kinh doanh hàng cấm.

>>> Click xem thêm: Văn phòng luật sư hà nội hà nội

Hình phạt
Theo quy định tại khoản một điều 190 BLHS 2015: ai phân phối, kinh doanh hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép dùng tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp tại khoản một điều này, nếu như ko thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền trong khoảng 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tội nhân trong khoảng 01 năm tới 05 năm. Có 5 trường hợp được liệt kê tại khoản một điều này trong ấy trị giá hàng bất hợp pháp và thu lợi bất chính được xác định cụ thể.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản hai điều này, thì bị phạt tiền từ một.000.000.000 đồng tới 3.000.000.000 đồng hoặc phạt phạm nhân trong khoảng 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc 1 trong những trường tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tù trong khoảng 08 năm tới 15 năm.
Phạm tội theo quy định tại khoản 4 điều này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm trách chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm cho công việc nhất định từ 01 năm tới 05 năm.
Khoản 5 điều 190 còn bổ sung hình phạt đối với pháp nhân phạm tội như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản một Điều này, thì bị phạt tiền từ một.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng tới 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động với thời hạn trong khoảng 06 tháng tới 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương nghiệp còn sở hữu thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số ngành cố định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm tới 03 năm.

Nếu có gì thắc mắc hay chưa hiểu rõ về luật. Bạn hãy vui lòng liên hệ Tổng đài 1900.8698 để được các luật sư Tgs tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 Hoặc truy cập Website:https://tgslaw.vn/van-phong-luat-su-...ai-ha-noi.html